LÁ
HEN
Folium
Calotropis
Bồng bồng,
Lá phơi hay sấy
khô của cây Lá hen (Calotropis
gigentea (L.) Dryand. ex Ait. f.), họ Thiên lý (Asclepiadaceae).
Mô tả
Lá có cuống ngắn
khoảng 0,5 cm, lá to hình thuôn dài, dài từ 12 - 20 cm, rộng
5 - 10 cm, hai mặt đều có lông trắng, mặt
dưới nhiều hơn. Mặt dưới lá có gân
nổi rõ; gân giữa rộng và có một tuyến lớn
ở phía gần cuống lá. Xung quanh tuyến có lông mầu
hung đỏ, hơi cứng và thô
Vi phẫu
Phần
gân lá: Phía trên phẳng,
phía dưới lồi. :...Biểu bì trên và dưới là
một lớp tế bào nhỏ xếp đều đặn,
có lông che chở đa bào (biểu bì dưới có nhiều
lông hơn) Mô dày nằm dưới biểu bì là gồm 2 - 3 lớp tế bào hình
tròn, thành dày. Tiếp đến là mô mềm, gồm
những tế bào lớn hơn, hình trứng hay hình đa
giác,..., có ống nhựa mủ nằm rải rác trong mô
mềm, hoặc trong mạch gỗ. Bó libe-gỗ gân chính
gồm có cung gỗ gồm những mạch gỗ, xếp
thành dẫy, bao bọc bởi vòng libe. Rải rác có tinh
thể calci oxalat hình cầu gai đường kính 0,03 –
0,04 mm. nằm trong tế bào mô mềm.
Phần
phiến lá: Biểu bì trên và
biểu bì dưới gồm một hàng tế bào nhỏ,
xếp thành hàng đều đặn, rải rác có lỗ
khí. Trên biểu bì, mang lông che chở đa bào. Phía dưới biểu bì trên là mô giậu,
gồm 3 - 4 hàng tế bào hình chữ nhật, xếp vuông
góc với mặt lá. Mô mềm, gồm những tế bào
thành mỏng, xếp sít nhau, để hở những
khoảng gian bào. Rải rác trong phiến lá có mạch
xoắn, bó libe-gỗ, libe ở ngoài, gỗ ở trong.
Bột
Có mầu lục nhạt, vị đắng
hơi chát. Soi kính hiển vi thấy: Mảnh biểu bì có
nhiều lỗ khí và lông che chở đa bào. Nhiều lông
che chở đa bào, thành mỏng, trong suốt. Nhiều
mảnh mạch xoắn, rải rác có các mảnh mạch
vạch. Rải rác có các tinh thể calci oxalat hình cầu
gai.
Định tính
A. Lấy khoảng 20 g
bột thô dược liệu, cho vào bình nón, thể tích 250
ml. Thêm 70 ml dung dịch acid sulfuric
10% (TT). Đun sôi 10 phút. Lọc,
chuyển dịch lọc vào bình gạn dung tích 100 ml.
Kiềm hoá dịch lọc bằng dung dịch amoniac 25% (TT) tới pH 10. Chiết
alcaloid bằng cloroform (TT)
(10 ml x 3 lần). Gộp
dịch chiết cloroform, rồi lắc với dung dịch acid sulfuric 10% (TT) (5
ml x 3 lần). Cô dịch chiết còn khoảng 3 ml, sau đó
cho vào 3 ống nghiệm nhỏ, mỗi ống 1ml. Tiến
hành các phản ứng sau:
Ống 1: Thêm 2 giọt
giọt thuốc thử
Dragendorff (TT), xuất hiện tủa vàng cam.
Ống 2: Thêm 2
giọt thuốc thử
Bouchardat (TT), xuất hiện tủa nâu.
Ống 3: Thêm 2
giọt thuốc thử Mayer
(TT), xuất hiện tủa trắng.
B. Phương pháp sắc ký lớp
mỏng (Phụ lục 5.4)
Bản
mỏng: Silica gel G
Dung môi khai triển: Cloroform -
methanol - amoniac (50 : 9 : 1).
Dung dịch thử: Lấy khoảng 10 g bột thô dược
liệu, loại tạp bằng ether dầu hoả trong
bình Soxhlet, tãi bã dược
liệu để bay hết dung môi. Thấm ẩm
dược liệu bằng dung
dịch amoni hydroxyd 10 % (TT). Chiết tiếp bằng cloroform (TT) trongi dụng
cụ Soxhlet tới khi hết alcaloid. Thu hồi cloroform
trong dịch chiết dưới áp suất giảm
được cắn, hoà tan cắn trong ethanol (TT) làm dung dịch thử.
Dung dịch đối chiếu: Lấy 5 g
bột Lá hen (mẫu chuẩn), tiến hành như với
dung dịch thử.
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 20 µl dung
dịch trên. Sau khi triển khai sắc ký, lấy bản
mỏng ra, để khô trong không khí ở nhiệt
độ phòng, phun thuốc
thử vanilin 1% trong acid sulfuric (TT).
Sấy bản mỏng ở 105 oC đến khi các
vết hiện rõ. Trên sắc
ký đồ của dung dịch thử phải có các
vết cùng vị trí và màu sắc với các vết trên
sắc ký đồ của dung dịch đối
chiếu.
Định
lượng
Cân chính xác khảng 20
g bột thô dược liệu lá hen (đã xác định
độ ẩm). Loại tạp bằng ether dầu hoả (TT). Sau đó làm bay hết
hơi ether. Thấm ẩm bằng dung dịch amoniac 10% (TT), để yên 2 giờ.
Tiến hành chiết bằng cloroform
(TT) trong bình Soxhlet trên cách thuỷ đến khi hết
alcaloid. Chuyển dịch chiết vào bình gạn dung tích 100
ml, thêm 10 ml dung dịch acid sulfuric
2 % (TT) lắc kỹ, gạn lấy lớp dịch acid,
tiến hành chiết như trên 4 lần nữa. Gộp các dịch
chiết thu được đem kiềm hoá bằng dung dịch amoni hydroxyd 25% (TT)
đến pH 10. Tiếp tục chiết alcaloid dạng base
bằng cloroform (TT) (7 ml x 5
lần). Gộp dịch chiết cloroform, thu hồi dung môi
dưới áp suất giảm, tới còn khoảng 5 ml, chuyển
vào cốc đã cân bì, bay hơi hết cloroform trên cách
thuỷ tới cắn. Sấy cắn ở nhiệt
độ dưới 80 0C tới trọng
lượng không đổi. Cân, tính kết quả.
Hàm lượng alcaloid
toàn phần trong lá hen không ít hơn 0,2% tính theo dược
liệu khô kiệt.
Tro toàn phần
Không quá 12% (Phụ
lục 9.8).
Tro không tan trong acid
Không quá 2% (Phụ
lục 9.7).
Sơ chế
Thu
hái vào tháng 9 - 11. Lau sạch phấn trắng ở mặt
sau lá. Phơi khô. Khi dùng rửa sạch, để ráo
nước, thái chỉ, sao qua hoặc tẩm mật ong,
sao vàng.
Tính vị, quy kinh
Vị đắng,
hơi chát, tính mát. Vào kinh phế.
Công năng, chủ
trị
Trừ đờm,
giảm ho, giáng khí nghịch, tiêu độc. Dùng trị bệnh hen suyễn, kèm theo ho, nhiều
đờm; dùng ngòai, trị bệnh ngoài da: ngứa lở,
mụn nhọt, đau răng, rắn cắn.
Cách dùng, liều lượng
Ngày dùng 6 - 12 g dạng
thuốc sắc.
Kiêng kỵ
Phụ nữ có thai và
trẻ em dưới 1 tuổi.